Doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh doanh thu, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế không?
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý vẫn phải kê khai thuế theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
Nếu thuộc trong các trường hợp sau, doanh nghiệp mới thành lập chỉ không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
+ Chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế.
+ Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu.
Vì vậy, theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh thuế vẫn phải nộp báo cáo thuế.
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế? Có tùy trường hợp cụ thể nộp hay không nộp?
“Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm”
(Trích theo Điều 14 thông tư số 151/2014/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014)
Khi doanh nghiệp nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh đến phòng đăng ký kinh doanh- sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp hoặc các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và được sở kế hoạch và đầu tư chấp nhận, sau 3 ngày sở kế hoạch sẽ trả kết quả là “ Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh” ; Cơ quan kinh doanh sẽ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh, lúc này người nộp thuế xem xét mình có thuộc trường hợp nộp báo cáo thuế hay không.
Không phải nộp báo cáo thuế nếu:
+ Thời gian tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm)
+ Tạm ngừng trọn năm tài chính
Quy định thời gian nộp và thời gian tạm ngừng kinh doanh:
+ Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan quản lý kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 năm, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm)
Các loại báo cáo thuế hiện hành
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chi trả khi sử dụng sản phẩm đó. Thuế GTGT là người chi trả, tuy nhiên người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp mới thành lập kê khai thuế GTGT theo quý / tháng trên phần mềm HTKK mới nhất theo thông tư 80/2021/TT-BTC, nộp mẫu tờ khai cụ thể như sau:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK
- NNT đăng nhập hệ thống HTKK bằng mã số thuế của doanh nghiệp.
- Chọn mục thuế giá trị gia tăng rồi chọn “mẫu tờ khai thuế GTGT (01/GTGT)
Bước 2: Kê khai thông tin quản lý thuế, danh mục ngành nghề, kỳ thuế GTGT
NNT khai báo thông tin cơ quan quản lý thuế, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
- Kỳ khai thuế theo tháng/năm
- Danh mục ngành nghề
- Phụ lục kê khai
Trong trường hợp DN chỉ hoạt động SXKD thường, không có hoạt động kinh doanh cần phân bổ thuế GTGT, NNT chỉ cần chọn cơ quan quản lý thuế cấp cục và CQT nộp cấp huyện/thành phó/cục tuỳ DN như thông tin ban đầu
Lưu ý: Theo thông tư 80/2021/TT-BTC, NNT cần lựa chọn danh mục ngành nghề khi kê khai, một số ngành nghề sau được phân bổ thuế GTGT:
a) Kinh doanh xổ số điện toán;
b) Chuyển nhượng bất động sản
c) Xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
e) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh..
Với hoạt động kinh doanh thường thì không phải phân bổ thuế GTGT nếu không thuộc các trường hợp của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Bước 3: Kê khai thuế trên “Tờ khai thuế GTGT”
Khi hệ thống HTKK hiển thị “TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Mẫu số 01/GTGT), NNT sẽ nhập các số liệu vào các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 21: Tích vào đây nên trong kỳ khai thuế không phát sinh hoá đơn đầu ra/vào
- Chỉ tiêu 22: NNT lấy số GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang, cần tương ứng số thuế ghi trên tờ khai thuế GTGT kỳ trước tại chỉ tiêu 43.
- Chỉ tiêu 23: Là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã mua vào trong kỳ kê khai nhưng chưa có thuế GTGT.
- Chỉ tiêu 24: Là tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Chỉ tiêu 25: Là tổng thuế thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ đã mua vào khấu trừ
- Chỉ tiêu 26: Là tổng doanh thu của việc bán hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Chỉ tiêu 27, 28, 34, 35, 36, 39, 40, 41, 42, 43: Phần mềm sẽ tự động cập nhật.
- Chỉ tiêu 29: Tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ với mức thuế suất là 0%
- Chỉ tiêu 30, 31: Tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với mức thuế suất là 5% và tiền thuế GTGT.
- Chỉ tiêu 32, 33: Tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với thuế suất 10% và tiền thuế GTGT.
- Chỉ tiêu 32a: Là tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai và tiền nộp thuế GTGT.
- Chỉ tiêu 37, 38: Chỉ tiêu 37 là điều chỉnh giảm và chỉ tiêu 38 là điều chỉnh tăng.
Sau khi hoàn thiện các chỉ tiêu, NNT cần kết xuất XML online để hoàn tất quy trình khai thuế GTGT cho doanh nghiệp.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân thực hiện tờ khai theo mẫu 05/KK-TNCN theo qui định tại thông tư số 92/2015/TT-BTC
Tờ khai tạm tính tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, căn cứ theo Khoản 6, Điều 8, Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, thuế TNDN chỉ có tạm tính theo quý và quyết toán thuế TNDN theo năm, không có kỳ hạn theo tháng.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy, hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 32/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Điều 27, Thông tư 39/2014/TT-BTC (kể cả doanh nghiệp mới).
Đối với những doanh nghiệp đã chuyển đổi sử dụng hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC (sẽ thay thế Nghị định 119/2019/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC) thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.
Trên đây là một số kiến thức về vấn đề “Doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh doanh thu, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế?”.
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn về các vấn đề có liên quan đến thành lập công ty, tạm dừng công ty,…..